Đường Phan Trọng Tuệ, Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội
www.vxc.com.vn - (+84) 948 710 880 - kinhdoanh@vxc.com.vn
(+84) 948 710 880
kinhdoanh@vxc.com.vn
Quy định trạm trộn bê tông – VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH bao gồm các mục như sau:
Cùng Vạn Xuân tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ thêm về quy định trạm trộn bê tông:
Điều 1: Quy định trạm trộn bê tông này hướng dẫn việc sản xuất, cung cấp và sử dụng bê tông thương phẩm trong xây dựng các công trình, nhằm mục đích:
Ngoài ra, trong Quy định trạm trộn bê tông này còn quy định cả về công tác ván khuôn, đổ, đầm và bảo dưỡng bê tông thương phẩm mà bên tiêu dùng phải thực hiện sau khi đã nhận bê tông của bên sản xuất.
Điều 2: Bê tông thương phẩm (sau đây gọi tắt là BTTP) nêu trong quy định này là hỗn hợp bê tông trộn sẵn được sản xuất và chuyển giao dưới dạng sản phẩm cho người tiêu dùng ở trạng thái chưa cứng rắn.
Điều 3: Các yêu cầu về chất lượng BTTP phải tuân theo quy định trạm trộn bê tông này hoặc thỏa thuận của người tiêu dùng, nhưng phải phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành hoặc phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế đã được Bộ Xây dựng cho phép áp dụng.
Điều 4: Đơn vị khối lượng để cung cấp hoặc mua BTTP là mét khối (m³) BTTP.
Điều 5: Quy định trạm trộn bê tông này chỉ áp dụng cho BTTP là bê tông nặng, không áp dụng cho các loại bê tông khác.
Điều 6: Giải thích từ ngữ
TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XI MĂNG
Điều 7: Thông tin đặt hàng
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công của công trình, bên đặt hàng phải đưa ra các yêu cầu kỹ thuật bê tông theo quy định trạm trộn bê tông sau:
Điều 8: Thành phần hỗn hợp bê tông
Để tạo được chất lượng bê tông thương phẩm theo yêu cầu của khách hàng và yêu cầu chất lượng giữa hai bên khách hàng và người sản xuất bê tông có thể lựa chọn 1 trong 2 phương thức sau:
Hai bên phải thỏa thuận thống nhất về cách nhận biết (lập ký hiệu) đối với loại bê tông đã lựa chọn để tránh nhầm lẫn khi giao nhận bê tông tại công trình.
Điều 9: Nhãn hàng hóa
Sản phẩm bê tông thương phẩm giao cho bên tiêu thụ phải kèm theo nhãn hàng hóa của bên sản xuất, theo “Quy chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng vật liệu xây dựng” ban hành theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ và phải tuân theo các Thông tư số 34/1999/TT-BTM và số 06/2000/TT-BXD bao gồm:
Điều 10: Vật liệu
Xi măng: Chất lượng xi măng phải theo tiêu chuẩn Việt Nam; TCVN 2682-99 – Xi măng Pooclăng và TCVN 6260-97 – Xi măng Pooclăng hỗn hợp. Trước khi dùng phải kiểm tra chất lượng xi măng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6016-1995 (ISO-9587: 1989 (E)) – Xi măng và TCVN 6017-1995 (ISO-9587: 1989 (E)) – Xi măng. Phương pháp thử cơ lý.
Nếu dùng xi măng nhập ngoại, có thể kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn mà hai bên thống nhất.
Cốt liệu: Cốt liệu sử dụng phải phù hợp với TCVN 1770-86 và TCVN 1771-86 tiêu chuẩn cát, đá, sỏi xây dựng chỉ dùng hệ thống tiêu chuẩn khác khi bên mua có yêu cầu. Kho bãi vật liệu phải sạch, có ô phân loại rõ ràng, không đổ lẫn loại. Cần có hệ thống sàng rửa để đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng, phải có lượng dự trữ tối thiểu.
Nước trộn bê tông: Nước trộn bê tông phải theo TCVN 4506-87. Khi dùng các nguồn nước không phải do nguồn nước sạch Thành phố cấp, phải thí nghiệm các chỉ tiêu của nước theo TCVN 4506-87: Nước cho bê tông và vữa yêu cầu kỹ thuật.
Phụ gia bê tông: Sử dụng phụ gia phải kèm theo chứng chỉ chất lượng của nơi cung cấp hoặc sản xuất phụ gia. Người sản xuất bê tông phải làm thí nghiệm kiểm chứng.
Điều 11: Độ sụt bê tông
Độ sụt của bê tông và sai số độ sụt cho phép phải phù hợp với các thiết bị thi công, kết cấu, cấu kiện và tính chất bề mặt công trình do khách hàng quy định đối với người sản xuất bê tông.
Khi khách hàng không quy định sai số độ sụt thì sai số độ sụt được lấy theo bảng dưới:
Độ sụt (cm) | Sai số độ sụt (cm) |
---|---|
2-4 | ±1,0 |
5-9 | ±1,5 |
10-15 | ±2,0 |
>15 | ±3,0 |
Người sản xuất bê tông có trách nhiệm đảm bảo độ sụt tại chân công trình theo đúng yêu cầu
Điều 12: Đo lường vật liệu của quy định trạm trộn bê tông
Xi măng: Xi măng phải được cân theo trọng lượng, sai số cho phép ±1% lượng xi măng yêu cầu.
Cốt liệu: a. Cốt liệu phải được cân theo trọng lượng. Trọng lượng cốt liệu trong cấp phối bao gồm trọng lượng cốt liệu khô cộng thêm trọng lượng nước chứa trong cốt liệu với độ chính xác ±3% trọng lượng hỗn hợp. b. Thông báo về liều lượng và các chỉ tiêu về cốt liệu phải đảm bảo để người vận hành máy có thể đọc được chính xác trước khi nạp vật liệu vào nơi trộn.
Nước:
Phụ gia bê tông: a. Phụ gia ở dạng bột phải được cân theo trọng lượng. b. Phụ gia ở dạng lỏng được cân theo trọng lượng, hoặc đong theo thể tích. c. Độ chính xác khi cân đong phụ gia được lấy trong khoảng ±1% trọng lượng yêu cầu.
Ghi chú: Đề nghị dùng cân đong phụ gia kiểu cơ học có khả năng hiệu chỉnh để thay đổi liều lượng và cố định cữ được đơn giản. Thiết bị cân đong các thành phần vật liệu của bê tông phải đạt độ chính xác, phải được cơ quan tiêu chuẩn đo lường chất lượng Nhà nước kiểm tra và cấp chính chỉ theo định kỳ.
Điều 13: Máy trộn và máy khuấy
Điều 14: Trộn và giao bê tông theo quy định trạm trộn bê tông
Phương thức trộn bê tông: Tùy năng lực (khả năng thiết bị) của nơi sản xuất bê tông và thỏa mãn của người tiêu dùng, có ba phương thức trộn BTTP có thể lựa chọn: a. Bê tông trộn ở trạm trộn: Bê tông được trộn hoàn toàn trong máy trộn và được chuyển đến nơi giao nhận bằng máy khuấy đặt trên xe chở bê tông ướt hoặc để trong xe không khuấy (nếu được người mua chấp nhận) thỏa mãn yêu cầu về chất lượng bê tông. b. Bê tông trộn trên xe: Bê tông được trộn hoàn toàn trong một máy trộn đặt trên xe ô tô. Người lái xe phải đảm bảo vận hành máy trộn sao cho tốc độ trộn ổn định theo tốc độ trộn của nhà thiết kế máy trộn để tạo được sự đồng nhất của bê tông. c. Bê tông trộn hai pha: Bê tông lúc đầu được trộn một phần trong máy trộn cố định và sau đó được trộn hoàn toàn trong máy trộn đặt trên xe. Phải xác định thời gian trộn tại máy cố định (trộn sơ bộ) sao cho đạt yêu cầu tối thiểu là hòa trộn các thành phần trong hỗn hợp bê tông với nhau. Sau khi chuyển hỗn hợp sang máy trộn đặt trên xe, trong quá trình xe di chuyển đến công trường phải trộn lại bê tông với lượng thời gian và tốc độ quy định phải đủ để làm đồng nhất bê tông.
Trong quá trình vận chuyển bê tông ở trên xe phải cho máy trộn, máy khuấy đặt trên xe quay với vận tốc quy định bởi nhà chế tạo máy. Trong quá trình trộn hoặc khuấy bê tông ở trên xe không được cho thêm nước.
Việc đổ bê tông ra khỏi xe vận chuyển khi đã đưa bê tông đến chân công trình phải được tiến hành trong khoảng 1 giờ. Giới hạn thời gian này có thể được kéo dài, do yêu cầu của người tiêu dùng (người tiêu dùng phải thông báo yêu cầu này cho người sản xuất bê tông) nhưng không quá 3 giờ.
Nhiệt độ cực đại của bê tông sản xuất ra không được vượt quá 30°C trong thời gian sản xuất và vận chuyển. Nếu thời tiết nóng, người sản xuất phải giao bê tông với nhiệt độ càng thấp càng tốt, tùy thuộc vào thỏa thuận của người tiêu dùng.
Thời gian vận chuyển bê tông: Thời gian vận chuyển tính từ khi đổ bê tông ra khỏi máy trộn tại nơi sản xuất đến lúc đổ bê tông vào khối đổ, phải căn cứ vào thí nghiệm thực tế do hai bên thỏa thuận. Nếu không có thí nghiệm có thể tham khảo các trị số trong bảng dưới:
Thời gian vận chuyển bê tông khi không có phụ gia |
---|
60-90 phút (tùy điều kiện thời tiết và khoảng cách) |
Các trị số nêu trong bảng này chưa xét đến ảnh hưởng của phụ gia bê tông. Nếu có phụ gia phải làm thí nghiệm để xác định lại thời gian vận chuyển.
Điều 15: Vận chuyển BTTP bằng thiết bị không khuấy (không khuyến khích áp dụng).
Bê tông trộn ở trạm trộn có thể vận chuyển bằng thiết bị không khuấy nếu được người mua chấp nhận, nhưng phải thỏa thuận các yêu cầu sau:
Nếu chất lượng của bê tông không đáp ứng thì không được dùng thiết bị không khuấy này để chuyển chở bê tông.
Điều 16: Kiểm tra chất lượng sản xuất sản phẩm.
Bên sản xuất BTTP phải tạo điều kiện cho đại diện khách hàng kiểm tra các phương tiện sản xuất và lấy mẫu cần thiết để xác định chất lượng bê tông đã sản xuất. Tất cả các thí nghiệm kiểm tra phải tiến hành sao cho không ảnh hưởng đến sản xuất và giao nhận bê tông.
Kỹ thuật viên thí nghiệm bê tông ở hiện trường phải qua đào tạo và có chứng chỉ.
Giá trị cường độ bê tông, giá trị độ sụt bê tông và tình trạng bê tông không bị phân tầng tại công trình được dùng làm cơ sở ban đầu cho việc tiếp nhận bê tông. Bên sản xuất phải giao tất cả các báo cáo thí nghiệm kiểm tra cho khách hàng.
Các thí nghiệm về độ sụt, lượng ngậm khí, nhiệt độ bê tông phải thực hiện tại chỗ đổ bê tông, theo yêu cầu của khách hàng nhưng phải phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành. Các thí nghiệm này phải làm song song với việc đúc mẫu thử cường độ bê tông.
Nếu độ sụt, lượng ngậm khí đo được có trị số vượt quá giới hạn quy định, phải thử lại ngay trên phần khác của cùng mẻ trộn. Nếu kết quả lần thứ 2 cũng vậy thì bê tông được coi là không phù hợp với các yêu cầu của quy định.
Lấy mẫu thử bê tông:
a. Mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông:
Số lượng tổ mẫu được quy định theo khối lượng bê tông, như sau:
Mẫu lấy ở bê tông đổ ra khỏi xe ở phần giữa của xe, không được lấy phần đầu và phần cuối. Khi lấy mẫu, phải bảo đảm cho bê tông đổ ra khỏi xe với tốc độ vận hành bình thường.
b. Mẫu thử độ sụt và lượng ngậm khí (nếu cần): Mỗi xe chở bê tông lấy một mẫu thử.
c. Thời điểm lấy mẫu, phương pháp lấy mẫu: Do khách hàng thỏa thuận với bên sản xuất BTTP phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3105-93, TCVN 4453-95 hoặc các tiêu chuẩn quốc tế khác.
Tiêu chuẩn sử dụng cho các thí nghiệm: Khi thí nghiệm phải tuân theo các tiêu chuẩn sau đây:
a. Thí nghiệm độ sụt theo TCVN 3106-93 b. Thí nghiệm lượng ngậm khí TCVN 3111-93. c. Thí nghiệm cường độ bê tông TCVN 3118-93 hoặc TCVN 5726-93 d. Bảo dưỡng mẫu thí nghiệm theo TCVN 3105-93 hoặc TCVN 5542-91.
Ghi chú: Khách hàng có thể thỏa thuận với bên sản xuất BTTP để thí nghiệm theo các tiêu chuẩn quốc tế đã được Bộ Xây dựng công nhận.
Điều 17: Thông tin giao hàng
Bên sản xuất BTTP phải cung cấp cho người mua với mỗi xe bê tông một phiếu giao hàng khi vận chuyển BTTP đến công trường.
Phiếu giao hàng phải có những thông tin sau đây:
Khi có yêu cầu của người mua, bên sản xuất phải cung cấp các thông tin bổ sung sau đây:
Đại diện của bên mua phải xác nhận vào phiếu giao hàng khối lượng bê tông và các mẫu thí nghiệm bê tông.
Điều 18: Công tác ván khuôn
Trong thiết kế tổ chức thi công được duyệt phải xác định rõ cấu tạo kết cấu ván khuôn, phương án thi công lắp dựng ván khuôn. Khi lắp dựng ván khuôn phải theo đúng thiết kế tổ chức thi công được duyệt. Ngoài các yêu cầu kỹ thuật khác, khi thi công ván khuôn cần lưu ý các điểm sau đây:
Ván khuôn phải cứng, ổn định, kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ bê tông và trong quá trình đầm rung. Ván khuôn và các kết cấu chống của nó phải đảm bảo vững chắc đảm bảo quy trình đổ và đầm bê tông không bị biến dạng, đặc biệt phải chịu được trọng tải khi bơm bê tông.
Không được để lại vĩnh viễn trong vùng bê tông có cốt thép bất kỳ bộ phận kim loại nào dùng để chống đỡ ván khuôn.
Mặt trong của ván khuôn phải được phủ một lớp chống dính, chất chống dính phải có hóa tính và lý tính phù hợp với công tác hoàn thiện sau này và không có tác dụng xấu đến cốt thép bên trong. Nó là một trong các chất sau đây:
Công tác ván khuôn phải được nghiệm thu trước khi đổ bê tông.
Điều 19: Vận chuyển bê tông từ xe đến khối đổ
Đơn vị thi công chỉ được báo cho bên sản xuất bê tông để đưa BTTP đến hiện trường sau khi có đủ thủ tục nghiệm thu mọi công việc để chuẩn bị đổ bê tông.
Lượng bê tông trút ra khỏi xe chở bê tông phải được đổ và đầm xong trong thời gian không vượt quá 30 phút.
Tùy điều kiện kỹ thuật mà thực hiện các biện pháp sau đây để chuyển bê tông đến khối đổ:
a. Vận chuyển thủ công: Bê tông được đổ ra khay tôn, tấm tôn. Không đổ bê tông xuống đất, không làm mất nước xi măng.
b. Vận chuyển bằng máng:
c. Vận chuyển bê tông bằng cân trục và phễu đổ:
d. Vận chuyển bê tông bằng bơm chuyên dùng:
Thành phần và độ sụt của bê tông phải lấy theo đặc tính của máy bơm.
Ống dẫn bê tông phải có đường kính tối thiểu lớn hơn 2,5 – 3 lần đường kính hạt cốt liệu lớn.
Trước khi bơm, mặt trong của ống dẫn bê tông phải rửa sạch, đầu nối phải kín khít, chú ý kiểm tra độ vững chắc các đầu nối.
Trước khi bơm bê tông phải bơm một lượng vữa xi măng qua ống để làm trơn ống.
Khi bơm bê tông phải đảm bảo liên tục. Nếu có sự cố ngừng bơm từ 10-15 phút thì cứ cách 5 phút phải cho máy bơm quay 2-3 vòng để tránh tắc ống.
Chiều cao rơi tự do của vữa bê tông không được lớn hơn các trị số sau đây:
Phải đảm bảo độ đồng nhất của bê tông khi ra khỏi ống bơm. Nếu có hiện tượng bê tông phân tầng phải giảm bớt độ cao rơi tự do của bê tông bằng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Không được bơm bê tông thành đống cao.
Điều 20: Đổ bê tông
Quy định này không áp dụng cho việc thi công cọc khoan nhồi, thi công bê tông dưới nước và các loại đặc biệt khác (các dạng thi công này có quy trình thi công riêng phù hợp với yêu cầu kỹ thuật).
Công tác đổ bê tông phải thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của cán bộ kỹ thuật công trình và cán bộ kỹ thuật giám sát (nếu có).
Trong khi đổ phải chú ý tránh làm xê dịch cốt thép, các neo cứng, cốp pha, không làm tổn hại đến bề mặt ván khuôn.
Đối với công trình đổ bê tông không liên tục: Trước khi đổ bê tông phải lập bản vẽ thi công có chỉ dẫn hoặc xác định mạch ngừng để bê tông, tiến độ thi công các khối đổ nhằm tránh sự chờ đợi và tránh sự cố có thể xảy ra làm giảm chất lượng bê tông.
Khi đổ bê tông khối lớn và bê tông mỏng, bê tông phải được đổ liên tục thành từng lớp đều nhau phù hợp với máy đầm, theo một phương pháp thống nhất cho tất cả các lớp.
Đổ bê tông cột, dầm, bản:
a. Những cột có các cạnh của tiết diện ngang từ 0,4 – 0,8m và không có cốt thép chồng chéo nhau được phép đổ bê tông liên tục từng giai đoạn có chiều cao 1,5m.
b. Trước khi đổ bê tông, mặt tiếp giáp giữa bê tông cũ và mới và ván khuôn cột phải làm sạch sẽ và tưới nước xi măng.
c. Đổ bê tông cột phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
Căn cứ vào nhiệt độ ngoài trời và tính chất xi măng để quyết định thời gian tạm ngừng cho phép lúc đổ bê tông mà không tạo thành khớp nối thi công.
Có thể tham khảo các trị số trong bảng dưới để quyết định thời gian tạm ngừng đổ bê tông:
Thời gian tạm ngừng đổ bê tông |
---|
Nhiệt độ không khí (°C) | Thời gian (giờ) |
---|---|
Dưới 15 | 6 |
15-25 | 4 |
Trên 25 | 2 |
Nếu thời gian tạm ngừng vượt quá thời gian tạm ngừng cho phép thì phải xử lý như xử lý khớp nối bê tông theo chỉ dẫn của thiết kế.
Điều 21: Công tác đầm bê tông theo quy định trạm trộn bê tông
Bê tông phải đảm bảo hoàn toàn đặc chắc bằng cách đầm hoặc bằng biện pháp khác cho đến khi không khí được tống ra ngoài mà không gây phân tầng.
Đổ bê tông vào khối đổ đến đâu phải san bằng và đầm ngay đến đó:
Bước di chuyển của thiết bị đầm không được vượt quá 1,5 bán kính tác dụng của đầm.
Thời gian đầm tại một vị trí: Tùy theo độ sụt của bê tông có thể lấy thời gian đầm tại một vị trí đầm từ 20-40 giây. Nếu độ cao có thể giảm thời gian đầm ở một vị trí đầm.
Khi đầm bê tông ở các góc cạnh của cấu kiện, khoảng cách chày đầm đến mặt ván khuôn phải đảm bảo lớn hơn 5 cm. Khi đầm bê tông cột, tiến hành đầm từ 2 bên ván khuôn vào giữa, đồng thời đầm vỗ mặt ván khuôn cột, thành dầm.
Điều 22: Dưỡng hộ bê tông
Thực hiện dưỡng hộ bê tông theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5592-91:
Thời gian tối thiểu để dưỡng hộ bê tông: Thời gian bảo dưỡng ban đầu khoảng 5-10 giờ sau khi đầm xong. Để tránh nứt nẻ phải giữ cho mặt bê tông luôn luôn ẩm, tránh mất nước ban đầu. Thời gian bảo dưỡng tiếp theo kéo dài ít nhất 4 ngày đêm trong điều kiện bê tông ẩm.
Các phương pháp dưỡng hộ phổ cập:
Bảo dưỡng bê tông trong thời kỳ đông cứng cần phải:
Điều 23: Kiểm tra công tác thi công bê tông theo quy định trạm trộn bê tông
Kiểm tra công tác chuẩn bị đổ bê tông: Bao gồm kiểm tra công cụ thi công và vận chuyển bê tông vào khối đổ. Kiểm tra công tác chuẩn bị các khối đổ và các bộ phận khác của công trình (nền móng, dựng lắp ván khuôn, đà giáo, cầu công tác, cốt thép và các bộ phận đặt sẵn trong bê tông). Kiểm tra phiếu giao hàng của xe bê tông.
Kiểm tra chất lượng bê tông: Bao gồm kiểm tra thời gian vận chuyển thực tế. Kiểm tra độ sụt của bê tông cho từng xe chở và lượng ngậm khí nếu cần. Kiểm tra nhiệt độ bê tông và nhiệt độ ngoài trời khi đổ bê tông. Kiểm tra cường độ của bê tông. Kiểm tra cường độ cấu kiện bê tông tại hiện trường bằng phương pháp không phá hoại khi bê tông đã đủ tuổi để đối chứng với mẫu đúc. Đơn vị thi công bê tông phải chịu trách nhiệm chất lượng cấu kiện bê tông sau khi đổ.
Điều 24: Nghiệm thu bê tông
Việc nghiệm thu bê tông tại chỗ tiến hành theo TCVN 4453-95, hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài đã được Bộ Xây dựng công nhận, khi có thỏa thuận với chủ đầu tư công trình. Kết quả kiểm tra tại hiện trường phải ghi vào nhật ký công trình hoặc có văn bản riêng. Biên bản nghiệm thu bê tông đã thi công phải kèm theo đầy đủ các chứng chỉ về chất lượng bê tông đã quy định tại khoản 2 Điều 23 quy định này.
Điều 25: Trường hợp bê tông phải xử lý kỹ thuật
Trong hồ sơ kỹ thuật công trình phải có tài liệu (hoặc ghi trong nhật ký công trình) về cách xử lý kèm theo phiếu xử lý của đơn vị thiết kế (nếu có), khối lượng, vị trí bê tông đã xử lý và phải có chữ ký của chủ đầu tư, cán bộ thi công và cán bộ giám sát (nếu có).
Điều 26: Môi trường không khí
Bụi, khí độc hại trong không khí xung quanh sản sinh trong sản xuất và sử dụng bê tông thương phẩm phải tuân theo TCVN 5937-1995.
Điều 27: Môi trường nước
Nước thải công nghệ, sinh hoạt trong sản xuất và sử dụng bê tông thương phẩm trước khi thải ra nguồn nước phải được xử lý để các chất ô nhiễm thấp hơn giá trị cho phép theo TCVN 5945-1995.
Điều 28: Chất thải rắn
Các chất thải rắn từ công nghệ sản xuất của nhà máy và trạm trộn BTTP, hoặc bê tông kém phẩm chất thải từ các xe chở bê tông phải được thu gom, tập kết vào nơi quy định của Thành phố và theo chỉ thị số 199/TTg ngày 3/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 29: Vệ sinh và cảnh quan đô thị
Cần thường xuyên kiểm tra sự kín khít của các xe chuyên chở và trộn bê tông. Nghiêm cấm dùng xe ben để vận chuyển bê tông trong Thành phố để tránh rơi vãi các bê tông và nước xi măng làm mất vệ sinh và mỹ quan đường phố.
Điều 30: Các vấn đề khác liên quan đến việc thi công BTTP phải tuân theo các quy định trạm trộn bê tông hiện hành về đảm bảo trật tự an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng các công trình tại Thành phố Hà Nội.
Điều 31: Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế có liên quan đến việc sản xuất, cung ứng bê tông thương phẩm tại địa bàn Hà Nội.
Điều 32: Giao cho Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với Giám đốc các Sở có xây dựng chuyên ngành nghiên cứu, xây dựng định mức thi công bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội, trình UBND thành phố ban hành.
Điều 33: Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở xây dựng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, giải đáp hoặc nghiên cứu đề xuất, báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung.
Tại VXC, chúng tôi luôn đặt lợi ích của khách hàng và đối tác lên hàng đầu. Chúng tôi cam kết mang đến những dịch vụ và sản phẩm chất lượng cao nhất, đáp ứng mọi nhu cầu của quý khách.
Với cam kết về dịch vụ và chất lượng, VXC tin tưởng sẽ luôn là lựa chọn hàng đầu của khách hàng và đối tác.
Hãy liên hệ với VXC ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất!
CÔNG TY CỔ PHẦN VẠN XUÂN
Fanpage: Công Ty Cổ Phần Vạn Xuân VXC
Địa chỉ: Đường Phan Trọng Tuệ, Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội
Website: www.vxc.com.vn
Điện thoại: (+84) 948 710 880
Email: kinhdoanh@vxc.com.vn